HYUNDAI GRAND I10 1.2AT SEDAN 2018

320.000.000 

Động cơ: 1.2L
ODO: 4.5 vạn
Hộp số:  Số tự động 
Số chỗ: 4 chỗ

Sau nhiều tháng xuất hiện âm thầm dưới dạng nhập khẩu trực tiếp từ Ấn Độ và được bán ra khá “chừng mực” tại các showroom trên cả nước, thế hệ Hyundai Grand i10 2018 hoàn toàn mới đã chính thức được Tập đoàn Thành Công giới thiệu vào đầu tháng 7/2017. Điều đáng chú ý hơn cả là mẫu xe chủ lực của liên doanh Hyundai – Thành Công từ nay sẽ được lắp ráp tại nhà máy thuộc tỉnh Ninh Bình với hai định hướng dài hạn: tiếp tục duy trì vị thế là chiếc xe bán chạy nhất Việt Nam (hơn 22.000 xe trong năm 2016) và sẵn sàng đáp ứng việc xuất khẩu sang các nước Asean trong vài năm tới.

Trước hết, so với người đồng hương Morning hay đối thủ từ Mỹ là Spark thì mẫu xe của Hyundai nhỉnh hẳn về mặt “số đo”, mang đến một vóc dáng “cao to” hơn cũng như một không gian nội thất rộng rãi hơn. Grand i10 hatchback 2018 sở hữu những số đo vào loại tốt với kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 3.765 x 1.660 x 1.505 (mm), chiều dài cơ sở 2.454 (m) và khoảng sáng gầm 152 (mm). Còn về các phiên bản sedan, Hyundai mang đến ba số đo chính đạt 3.995 x 1.660 x 1.505 (mm) trong khi khoảng cách hai trục và chiều dài cơ sở được giữ nguyên.

Nếu xét kỹ về mặt chuyên môn, Grand i10 hatchback có thể xem là các phiên bản facelift “nhẹ” với sự nâng cấp về nội – ngoại thất thì Grand i10 sedan lại chính là mẫu xe cỡ nhỏ Hyundai Xcent vừa ra mắt tại Ấn độ vào đầu năm 2017 với bề ngoài hiện đại và cá tính hơn hẳn.

Vậy nên về thiết kế thì Grand i10 2018 hatchback vẫn giữ được cho mình bề ngoài với phong cách năng động và lịch lãm quen thuộc, bên cạnh đó Hyundai cũng khéo léo mang đến ở mỗi góc nhìn những điểm nhấn mới đủ giúp chiếc xe thêm phần khác biệt, mới mẻ và cá tính so với thế hệ 2014 trước đây.

Còn với riêng cá nhân tôi thì thiết kế của Grand i10 hatchback tỏ ra hài hòa, cân xứng hơn khi đặt cạnh Morning và Spark, các đường nét được Hyundai sử dụng vừa phải nhưng tinh tế chứ không quá lạm dụng như KIA hay có phần đơn điệu như Chevrolet.

Trong khi đó, điểm nhanh qua các phiên bản Grand i10 sedan 2018, nếu trước đây phần đuôi xe là điểm trừ chính yếu khi tạo cảm giác thiếu hụt cho tổng thể thiết kế thì nay điều này đã được Hyundai khắc phục khá ổn thỏa. Tuy nhiên, nơi đầu xe của các phiên bản 4 cửa với bản vẽ sử dụng từ Hyundai Xcent lại trở nên hơi khó gần với một tạo hình cản trước lạ mắt và hơi cá tính quá mức cần thiết đối với một chiếc xe cỡ nhỏ.

Đầu xe

Diện mạo phía trước của Grand i10 hatchback nay trông thêm phần trẻ trung khi mà phần lưới tản nhiệt được tái thiết kế với kiểu tổ ong và chất liệu nhựa tối màu cứng cáp, ngay phía trên là logo Hyundai được cắt ngang bởi một thanh chrome bóng bẩy, góp phần khiến đầu xe liền lạc hơn. Ngoài ra, tạo hình lưới tản nhiệt cũng “uốn nắn” điệu đà hơn để “ăn khớp” cùng các gân dập nổi mạnh mẽ của cản xe, đồng thời hốc đèn sương mù có thiết kế boomerang sắc xảo và đậm tính thể thao.

Đáng tiếc duy nhất có chăng là khi cụm đèn chiếu sáng của Grand i10 không có sự thay đổi nào, trong khi KIA Morning bản cao cấp nhất đã có đèn Projecter thì toàn bộ các phiên bản i10 vẫn vẫn sử dụng đèn pha Halogen thông thường. Dẫu sao, để bù đắp lại thì Hyundai đã bổ sung thêm trang bị đèn LED chạy ban ngày cho cho 4 phiên bản hatchback (trừ các phiên bản Base) nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc nhận dạng của người đối diện, đồng thời trông phần đầu xe tăng thêm nét trẻ trung.

Thêm một thông tin đáng chú ý khác, chi tiết đèn LED chạy ban ngày này cũng chính là điểm để phân biệt giữa một số ít những chiếc Grand i10 hatchback mới nhập khẩu từ Ấn Độ được bán ra giới hạn vào khoảng giữa năm 2017 trước khi các phiên bản CKD lắp ráp trong nước trình làng chính thức vào tháng 7 vừa qua. Cụ thể thì đối với các xe nhập khẩu, cạnh đèn sương mù sẽ chỉ là một thanh chrome trang trí mà thôi (ảnh xe màu đỏ).

Thân xe

Quan sát từ bên cạnh, Grand i10 hatchback vẫn cho cái nhìn khá trườn xe nhờ các gân dập nổi trải dài từ vòm bánh trước đến vạt đèn hậu cũng như mép dưới cửa kính có độ dốc vừa phải, kết hợp cùng chiều dài tổng thể tốt nên tạo cảm giác xe không bị “ngắn đòn” như các đối thủ.

Khá may mắn khi mẫu xe mà tôi có cơ hội trải nghiệm khoác “chiếc áo” xanh dương đầy trẻ trung, đây là một trong hai màu sơn mới của Grand i10 2018 bên cạnh màu vàng cát. Ngoài ra thì chiếc xế hộp này cũng được bổ sung thêm khá nhiều các chi tiết phụ kiện ốp chrome bóng bẩy và bắt mắt. Ví dụ như phần nẹp bên dưới cửa, viền khung cửa kính hay chi tiết bọc gương chiếu hậu.

Ngoại trừ 3 phiên bản Base không có gương chiếu hậu chỉnh/gập điện, tích hợp đèn LED báo rẽ và chức năng tự gập khi khóa cửa như 6 phiên bản còn lại, tất cả các mẫu xe Grand i10 đều lăn bánh trên mâm xe kích thước 14-inch và cỡ lốp 164/65. Khác biệt giữa hatchback và sedan nằm ở thiết kế la-zăng, hoặc kiểu bốn chấu kép chữ V năng động hoặc đa chấu đơn lịch lãm.

Đuôi xe

Có thể thấy, phía sau mẫu xe 5 cửa của Hyundai tạo được cảm giác vững chãi và cứng cáp nhờ các đường nét chủ yếu dàn trải theo phương ngang cũng như các góc bo lớn. Và nếu dưới nắp capo là khối động cơ 1.248 cc thì ngoài dòng chữ Grand i10 ở bên trái thì xe còn được “đính” thêm con số 1.2 ở phía đối diện nhằm phân biệt với các phiên bản 1.0 khác.

Cản sau là chi tiết sau cùng ở ngoại thất được thay mới, nay hãng xe Hàn Quốc bố trí một mảng ốp nhựa đen chiếm gần như toàn bộ diện tích khu vực này nên trông Grand i10 2018 bớt hẳn sự đơn điệu so với người tiền nhiệm.

Tạo hình cụm đèn hậu vẫn giữ nguyên với kiểu uốn lượn sắc xảo với bên trong là các điểm sáng li ti đẹp mắt. Kết hợp cùng dãy đèn báo phanh phụ đặt trên cao ở đuôi lướt gió và hai đèn phản quang cỡ lớn hình tròn thấp bên dưới sẽ góp phần tăng khả năng nhận diện cho Grand i10 khi di chuyển trong các điều kiện thời tiết xấu.

Tổng quan khoang xe

Tương ứng với giá bán hấp dẫn và dễ tiếp cận, Grand i10 sở hữu cabin tương đối đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính hữu dụng nhờ thiết kế trẻ trung với hai tông màu đối lập, cùng đó là lối bày trí hợp lý để tận dụng tốt khoảng không bên trong cho các nhu cầu của 5 hành khách. Đồng thời các chất liệu được nhà sản xuất lựa chọn kĩ càng, dù không thuộc vào loại “xịn” nhưng vẫn đủ tốt để giúp bạn không cần phải quá bận tâm lo lắng cũng như tốn thêm chi phí thay mới trước trước khi sử dụng.

Ghế ngồi và không gian hành khách
Nhờ khoảng cách hai trục vào loại tốt nhất phân khúc nên không quá ngạc nhiên khi cả Grand i10 hatchback và sedan đều có cho mình không gian ghế ngồi thoải mái và thư thả. Hyundai Thành Công trang bị cho các phiên bản số tự động ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại có ghế ngồi thuần nỉ. Nhìn chung thì các lớp vải và đệm ngồi cho tôi cảm giác dễ chịu trong suốt chuyến trải nghiệm kéo dài ba ngày cùng Grand i10.

Ghế ngồi ở Hyundai Grand i10 hatchback
Ở hàng ghế trước, thao tác tùy chỉnh tư thế sẽ thực hiện bằng các cơ cấu lẫy cơ khí với ghế phụ có thể dịch chuyển 4 hướng và ghế lái 6 hướng (trừ các bản Base ghế lái không thể nâng hạ độ cao đệm ngồi). Phần thiếu sót duy nhất có lẽ là bệ tì tay trung tâm, do không xuất hiện chi tiết này nên những chuyến đi đường dài người lái sẽ khá mỏi khi không tìm được điểm tựa nghỉ ngơi cần thiết.

Ghế ngồi ở Hyundai Grand i10 sedan
Tại hàng ghế thứ hai, Grang i10 hatchback bố trí đầy đủ ba tựa đầu có thể chỉnh được độ cao trong khi ở các bản sedan lại chọn cách bổ sung tựa tay kiêm hộc để ly. Còn về không gian trần xe và khoảng duỗi chân, mẫu xe cỡ nhỏ đủ sức phục vụ cho ba hành khách với tầm vóc 1m75 chứ không quá gò bó như ở Morning hay Spark, trong khi đó độ nghiêng của tựa lưng là tương đối tốt nên sẽ tránh được việc mệt mỏi trong các hành trình xa.

Bảng tablo

Bảng taplo của Grand i10 2018 tiếp tục xây dựng trên ngôn ngữ đối xứng quen thuộc của Hyundai và gần như không có quá nhiều khác biệt so với người tiền nhiệm. Đóng vai trò chủ đạo là hai mảng nhựa cứng màu tối bao phủ phía trên cũng như khu vực màn hình trung tâm và phần bên dưới nơi hộc để đồ, xen giữa là màng màu sáng nổi bật trải dài ngang hệ thống điều hòa và các hốc gió hai bên.

Tay lái

Hyundai mang đến cho người lái kiểu vô-lăng ba chấu khỏe khoắn và cứng cáp, bên cạnh đó lớp bọc da, các đường chỉ khâu và hai vấu ở góc 2 và 10 giờ sẽ góp phần khiến cảm giác cầm nắm, vần tay lái vừa chắc chắn vừa êm ái.

Còn lại, Grand i10 bố trí đầy đủ các nút bấm chức năng để hỗ trợ cho việc tùy chỉnh âm thanh, kết nối đàm thoại thuận tiện hơn trong khi bạn đang điều khiển xe.

Đồng hồ hiển thị

Bảng đồng hồ ở Grand i10 trực quan và rất dễ quan sát khi chỉ số vận tốc, vòng tua động cơ cũng như mức xăng và nhiệt độ nước làm mát được thể hiện rõ ràng qua các cụm kim analog truyền thống. Hyundai bổ sung thêm một màn hìn LCD có độ tương phản tốt để thể hiện các thông tin khác như quảng đường di chuyển, mức tiêu hao nhiên liệu hay chế độ vận hành, đánh chú ý rằng việc tùy chọn hiển thị này bạn chỉ cần thao tác trực tiếp trên nút bấm ở vô-lăng.

Cửa xe

Bên trong cửa xe của Grand i10 cũng sử dụng cách phối hai màu tương đồng cùng thiết kế tổng thể của nội thất, điểm thêm đó là các lẫy mở cửa mạ chrome trông khá lịch lãm và trang nhã. Bốn vị trí cửa kính đều có thể chỉnh điện, và riêng tại vị trí cạnh vô-lăng có thêm tính năng hạ kính tự động một chạm.

Mặt hạn chế là tất cả các bề mặt đều sử dụng nhựa nên trong quá trình sử dụng sẽ không mấy “thân thiện” với người lái và hành khách khi tiếp xúc và sử dụng.

Thiết bị tiện nghi
Hệ thống nghe nhìn

Phải nói ngay rằng Hyundai Thành Công thật sự hào phóng khi đã trang bị hệ thống định vị dẫn đường thuần Việt dành cho Grand i10 2018 (trừ các bản Base chỉ sử dụng đầu CD) và một màn hình cảm ứng 7-inch. Bên cạnh các chức năng cơ bản, hệ thống bản đồ này còn được tích hợp các thông tin hữu ích như điểm dịch vụ Hyundai 3S trên cả nước, dịch vụ ăn uống, giải trí,… tạo nên những giá trị sử dụng rất riêng dành cho khách hàng.

Đi cùng các tính năng hữu ích vừa kể trên là cụm thông tin giải trí hiện đại với hỗ trợ kết nối Bluetooth/USB/AUX cho phép nghe nhạc, xem video/ảnh cũng như đàm thoại rảnh tay với điện thoại thông minh qua dàn loa 4 chiếc. Tuy nhiên, đối với cá nhân tôi thì trải nghiệm cùng dàn âm thanh tiêu chuẩn ở Grand i10 không thật sự tốt cho lắm, khi mà các bài hát hay tín hiệu từ Radio được tái hiện không mấy rõ ràng và tách bạch, quả là một điểm trừ đáng tiếc.

Hệ thống điều hòa

So với đối thủ đồng hương Morning thì Grand i10 thiệt thòi hơn đôi chút, khi mà tất cả các phiên bản chĩ sử dụng điều hòa chỉnh cơ đơn vùng, chứ không như mẫu Morning Si đã có được hệ thống điều hòa tự động tiện nghi hơn.

Về khả năng làm việc, chỉ cần chọn mức gió và nhiệt độ vừa phải thì không khí mát mẻ đã nhanh chóng được lan tỏa xuyên suốt khoang lái, ngoài ra độ ồn của quạt gió được kiểm soát tốt cũng là một điểm đáng khen dành cho Grand i10 2018.

Không gian chứa đồ

Khoang hành lý phía sau ở Grand i10 hatchback có được thể tích khá tốt, đủ để tôi và các người bạn chứa được ba chiếc va-ly cỡ trung cùng một vài túi xách khác nữa. Trong các trường hợp cần thiết, chủ xe của hai phiên bản 1.0 AT hay 1.2 AT sẽ gập hàng ghế sau theo tỉ lệ 60:40 chỉ với một thao tác kéo lẫy hết sức nhẹ nhàng, từ đó có thể vận chuyển các món hàng cồng kềnh hơn.

Bên trong cabin cũng được bố trí đầy đủ các hộc để ly/chai nước hay các ngăn/túi chứa đồ cần thiết cho hành khách sử dụng. Đặc biệt ở Grand i10 hatchback 1.2 MT và 1.2AT, Hyundai “tặng kèm” một hốc lấy gió nhỏ ở ngăn chứa đồ phía trước, biến nơi đây thành một ngăn làm mát thức uống cực kì hữu ích, điều mà rất ít mẫu xe tại thị trường Việt Nam có.

TÍNH NĂNG

Tính năng nổi bật

Động cơ, hộp số và hệ truyền động

Bên cạnh hai cấu hình số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp và hệ dẫn động cầu trước, khách hàng có thể lựa chọn Hyundai Grand i10 sedan & hatchback với hai dung tích động cơ như sau:

• Động cơ Kappa 998 cc: cung cấp công suất cực đại 66 mã lực tại 5.500 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 94Nm tại 3.500 vòng/phút.
• Động cơ Kappa 1.248 cc: cung cấp công suất 87 mã lực cực đại tại 6.000 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 120Nm tại 4.000 vòng/phút, ứng dụng công nghệ điều khiển van biến thiên (CVVT).

Theo như Hyundai Thành công, cả hai mẫu động cơ trên đều được tích hợp những cải tiến mới như xích cam ma sát thấp, con đội xupap bọc carbon và kết cấu nhôm nguyên khối giúp Grand i10 có thể tối ưu hơn nữa về tiết kiệm nhiên liệu, giảm thiểu mức khí thải CO2 cũng như khả năng vận hành bền bỉ.

Cảm giác lái
Thông qua việc cầm lái phiên bản hatchback 1.2 AT đi và về trên hành trình Hà Nội – Hạ Long có tổng chiều dài gần 400 kilomet, tôi có thể nói rằng Grand i10 2018 là một chiếc xe nhỏ gọn nhưng lại ẩn chứa nhiều điều bất ngờ dành cho người sử dụng.

Trước hết chắc hẳn là khả năng xoay xở cực kì lanh lẹ trong mọi tình huống di chuyển. Từ lúc vừa nhận xe khởi hành trên các tuyến phố đông đúc ở Thủ đô, tôi đã ưng ngay cái sự nhẹ nhàng và chính xác mà hệ thống lái trợ lực điện đem đến, rất nhanh chóng và dễ dàng để làm quen trong việc kiểm soát cũng như làm chủ xe trước các tình huống giao thông phức tạp.

Trụ A không quá to kết hợp cùng gương chiếu hậu có kích thước hợp lý giúp các điểm mù được kiểm soát tốt, trong khi đó khoảng sáng gầm 152 mm tốt nhất phân khúc lại hỗ trợ rất đắc lực cho việc lên xuống lề đường.

Tiến đến đoạn đường thoáng đãng hơn sau khi đã bộc lộ đầy đủ tố chất xe đô thị, Grand i10 tiếp tục thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu tăng tốc ở mức khá tốt, chắc hẳn không phải là ngay lập tức hay quá mạnh mẽ nhưng động cơ 1.2L vẫn giúp tôi tự tin khi cần vượt các chiếc xe tải to lớn. Việc cần làm là lựa chọn thời điểm thích hợp cũng như giữ khoảng cách khi vượt đủ rộng để nhấn ga thật dứt khoác, hộp số tự động 4 cấp sau một chút chần chừ cũng hiểu ý người lái để đưa về cấp số thấp hơn, hỗ trợ cho giai đoạn bức tốc diễn ra mượt mà hơn.

Tuy nhiên, với vận tốc từ 80 km/giờ trở lên, tay lái tuy có đầm chắc lại đôi chút nhưng tôi nghĩ rằng vẫn còn hơi thiếu gì đó để khiến người lái thật sự tự tin và thoải mái trong các tình huống chuyển làn.

Cách âm là một điểm cộng ngoài mong đợi mà tôi dành cho Grand i10. Trừ những lúc đi vào đường bê-tông, nhiều đá dăm hay lăn bánh qua các mấp mô mà đa phần các mẫu xe hiện nay đều lộ ra điểm yếu về triệt tiêu tiếng ồn ở gầm thì chiếc hatchback của Hyundai đã làm tốt ở những điều kiện di chuyển thường gặp. Điển hình là trên cao tốc Hà Nội – Hải Phòng cùng vận tốc thường xuyên đạt 100km/h và tôi đã tắt hoàn toàn hệ thống âm thanh thì tiếng gió, tiếng lốp lọt ảnh hưởng đến cabin là không đáng kể.

Sau cùng, tôi và các người bạn đồng hành đều thống nhất với nhau rằng Grand i10 có được hệ thống khung gầm cũng như dàn lò xo và giản chấn tốt tựa như một vài mẫu xe hạng B đắt tiền hơn, giúp đem đến sự ổn định xuyên suốt chặng hành trình dài ba ngày.

Tiêu hao nhiên liệu
Có tất cả 6 bảng thống kê mức tiêu hao nhiên liệu tiêu chuẩn dành cho Grand i10 2018 được nhà sản xuất công bố, tương ứng với mỗi cấu hình động cơ và hộp số “bắt cặp” cùng nhau như sau:

Còn ở điều kiện vận hành thực tế trong chuyến trải nghiệm từ Hạ Long về đến Hà Nội, với ba người lớn cùng kha khá hành lý, áp dụng phong cách lái xe đều ga, duy trì tốc độ trung bình 70-80 km ở cả quốc lộ và 100km/h trên tốc thì đồng hồ đo của Grnd i10 1.2 AT ghi nhận được con số vào khoảng 6,0 lít cho 100 km.

An toàn
Khó lòng đòi hỏi ở Grand i10 một danh sách an toàn dài khi đây vốn đặc thù là một chiếc xe đô thị giá tốt. Dẫu sao Hyundai vẫn cố gắng trang bị cho đứa con cưng của mình hệ thống hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD, túi khí đôi ở bản động cơ 1.2L cũng như túi khí đơn ở bản động cơ 1.0L. Đồng thời, Grand i10 được trang bị hệ thống khung xe với vật liệu chịu lực cao, giúp hấp thụ lực tác động trong tình huống va chạm, đảm bảo an toàn cho toàn bộ hành khách ngồi trong xe.

Nói đi cũng phải nói lại, mẫu xe đô thị vẫn sở hữu cho mình cảm biến lùi và camera quan sát phía sau, một công cụ nhỏ nhưng đáng giá sẽ khiến cho những tình huống đỗ xe trở nên dễ chịu hơn rất nhiều, nhất là với các chị em phụ nữ.

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Động cơ xe và khả năng vận hành

Hyundai Grand i10 1.2 MT Sedan base

413 triệu

Hyundai Grand i10 1.2 MT Sedan

439 triệu

Hyundai Grand i10 1.2 AT Sedan

479 triệu

Hyundai Grand i10 1.0AT

417 triệu
Dáng xe
Sedan
Dáng xe
Sedan
Dáng xe
Sedan
Dáng xe
Hatchback
Số chỗ ngồi
5
Số chỗ ngồi
5
Số chỗ ngồi
5
Số chỗ ngồi
5
Số cửa sổ
4.00
Số cửa sổ
4.00
Số cửa sổ
4.00
Số cửa sổ
5.00
Kiểu động cơKiểu động cơKiểu động cơKiểu động cơ
Dung tích động cơ
1.20L
Dung tích động cơ
1.20L
Dung tích động cơ
1.20L
Dung tích động cơ
1.00L
Công suất cực đại
87.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút
Công suất cực đại
87.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút
Công suất cực đại
87.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút
Công suất cực đại
65.00 mã lực , tại 5500.00 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
120.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
120.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
120.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
96.00 Nm , tại 3.500 vòng/phút
Hộp số
5.00 cấp
Hộp số
5.00 cấp
Hộp số
4.00 cấp
Hộp số
4.00 cấp
Kiểu dẫn độngKiểu dẫn độngKiểu dẫn độngKiểu dẫn động
Mức tiêu hao nhiên liệu
0.00l/100km
Mức tiêu hao nhiên liệu
0.00l/100km
Mức tiêu hao nhiên liệu
0.00l/100km
Mức tiêu hao nhiên liệu
0.00l/100km
Điều hòa
chỉnh cơ 1 vùng
Điều hòa
chỉnh cơ 1 vùng
Điều hòa
chỉnh cơ 1 vùng
Điều hòa
1 vùng